Khi bắt đầu một hành trình kinh doanh, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp là một trong những quyết định then chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và thành công của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, hệ thống pháp luật quy định nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại mang trong mình những đặc điểm, ưu nhược điểm riêng biệt. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích và so sánh những điểm khác biệt cơ bản giữa ba loại hình doanh nghiệp này, từ đó giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan và đưa ra quyết định phù hợp nhất với mục tiêu kinh doanh của mình.
I. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam:
Luật Doanh nghiệp 2020 hiện nay quy định phân loại doanh nghiệp thành 05 loại hình, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
1. Công ty TNHH một thành viên:
- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Được phát hành trái phiếu, trong đó có trái phiếu riêng lẻ.
2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Là doanh nghiệp có từ 02 – 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
- Thành viên trong công ty chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.[1]
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Được phát hành trái phiếu, trong đó có trái phiếu riêng lẻ.
3. Công ty cổ phần: có các đặc điểm sau đây:
- Vốn điều lệ: được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng tối thiểu là 03 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp:
- Trong 03 năm đầu thành lập, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông (theo khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp);
- Điều lệ quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần (theo khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp).
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
4. Công ty hợp danh:
- Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty (thành viên hợp danh), cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài ra, còn có thêm thành viên góp vốn:
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
5. Doanh nghiệp tư nhân:
- Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Không được phát hàn1.h bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi người chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
II. So sánh các loại hình doanh nghiệp:
1. Chủ sở hữu, điều hành công ty:
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH có 2 TV trở lên | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Tổ chức | V | V | V | ||
Cá nhân | V | V | V | V | V |
- Doanh nghiệp tư nhân: Là hình thức đơn giản nhất, chỉ có 1 chủ sở hữu duy nhất là cá nhân, được gọi là chủ doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân.
- Công ty TNHH một thành viên: chỉ có duy nhất 1 chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: có thể có nhiều đồng chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), tối thiểu là 2 và tối đa không quá 50 đồng chủ sở hữu
- Công ty cổ phần: Chủ sở hữu công ty cổ phần chính là cổ đông của công ty (có thể là cá nhân hoặc tổ chức), tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa;.
- Công ty hợp danh: Chủ sở hữu công ty hợp danh là cá nhân và được gọi là thành viên hợp danh. Công ty hợp danh có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
2. Số lượng thành viên hoặc cổ đông góp vốn doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH có hơn 2 TV | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Số lượng thành viên, cổ đông | Chỉ có 1 | Từ 2 đến 50 | Tối thiểu từ 3 trở lên | Chỉ có 1 | Trên 2 TV hợp danh
Trên 1 TV góp vốn |
- Công ty TNHH 1 thành viên chỉ có duy nhất 1 thành viên (là cá nhân, tổ chức) góp vốn thành lập doanh nghiệp;
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thành lập bởi tối thiểu là 2 và tối đa là 50 thành viên (là cá nhân hoặc tổ chức);
- Công ty cổ phần: Cổ đông tham gia góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng;
- Công ty hợp danh: Có tối thiểu 2 thành viên hợp danh là cá nhân và ngoài ra có thể có thêm các thành viên góp vốn. Như vậy, công ty hợp danh không bị giới hạn tối đa số lượng thành viên cùng góp vốn vào công ty;
- Doanh nghiệp tư nhân: Chỉ có duy nhất 1 thành viên góp vốn là cá nhân, gọi là chủ doanh nghiệp tư nhân.
3. Tư cách pháp nhân trong doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH từ 2 TV trở lên | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Tư cách pháp nhân trong doanh nghiệp | V | V | V | V |
Trong các loại hình doanh nghiệp, chỉ mỗi doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ của doanh nghiệp mình. Đồng thời, việc không có tư cách pháp nhân khiến doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc huy động vốn từ các nhà đầu tư và doanh nghiệp không thể tự mình khởi kiện hoặc bị kiện, mà phải thông qua chủ sở hữu.
4. Vốn điều lệ phải góp khi thành lập:
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH từ 2 TV trở lên | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Vốn điều lệ phải góp của doanh nghiệp | Tổng tài sản phải được chủ sở hữu cam kết góp trong điều lệ công ty | Tổng giá trị tài sản sẽ được các thành viên cùng cam kết góp trong điều lệ công ty | Vốn điều lệ phải góp sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau theo quy định | Toàn bộ tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp đó | Tổng tài sản mà các thành viên cam kết góp trong điều lệ theo quy định |
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, nên tài sản công ty và tài sản chủ doanh nghiệp là một. Vì thế, vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân là toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, không phải chỉ giới hạn trong số vốn góp như các loại hình còn lại.
5. Chịu trách nhiệm cho tài sản doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH từ 2 TV trở lên | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Trách nhiệm cho tài sản doanh nghiệp | Chỉ cần chịu trong số vốn cam kết góp | Chỉ cần chịu trong số vốn cam kết góp | Chỉ cần chịu trong số vốn cam kết góp | Chịu trách nhiệm với tất cả tài sản | TV hợp danh chịu toàn bộ tài sản TV góp vốn: trong phạm vi vốn góp |
- Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân đối với mọi khoản nợ của doanh nghiệp.
- Công ty TNHH và công ty cổ phần: Các thành viên (cổ đông) chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp. Nghĩa là, rủi ro kinh doanh chỉ giới hạn trong số tiền đã đầu tư, bảo vệ tài sản cá nhân của các thành viên.
- Công ty hợp danh: Đây là một hình thức kết hợp giữa trách nhiệm hữu hạn và vô hạn.
- Thành viên hợp danh: Chịu trách nhiệm vô hạn tương tự như chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Thành viên góp vốn: Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm ví số vốn đã góp.
6. Khả năng huy động nguồn vốn cho doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH từ trên 2 TV | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Khả năng huy động vốn | Không cao | Cao | Rất cao | Thấp | Không cao |
Chuyển nhượng vốn | V | V | V | V | V |
Phát hành cổ phiếu | X | X | V | X | X |
Giao dịch chứng khoán | X | X | V | X | X |
- Công ty cổ phần: Với khả năng phát hành cổ phiếu và trái phiếu rộng rãi, công ty cổ phần có thể huy động một lượng vốn khổng lồ từ công chúng.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Mặc dù không có khả năng huy động vốn rộng rãi như công ty cổ phần, nhưng công ty TNHH hai thành viên trở lên vẫn có thể huy động vốn từ các thành viên mới.
- Công ty hợp danh: có thể huy động vốn từ cả thành viên hiện hữu và thành viên mới. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên hợp danh phải được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.
- Công ty TNHH một thành viên: Khả năng huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này rất hạn chế. Công ty chỉ có thể huy động thêm vốn từ chủ sở hữu hiện tại hoặc chuyển nhượng toàn bộ công.
- Doanh nghiệp tư nhân: Khả năng huy động vốn thấp nhất trong số các loại hình doanh nghiệp và không được phép phát hành cổ phiếu hay chuyển nhượng.
7. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH từ trên 2 TV | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Cho phép chuyển đổi loại hình | V | V | V | V | X |
- Công ty TNHH một thành viên: Khi muốn có thêm thành viên góp vốn, công ty bắt buộc phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
- Nếu số lượng thành viên vượt quá 50, công ty phải chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Nếu số lượng thành viên giảm còn 1, công ty phải chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên.
- Công ty cổ phần:
- Nếu số lượng cổ đông giảm còn 2 và không thể tìm thêm cổ đông mới, công ty phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên.
- Nếu số lượng cổ đông giảm còn 1, công ty phải chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên.
- Doanh nghiệp tư nhân: Có thể chuyển đổi thành bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác như công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh.
- Loại hình công ty hợp danh: Không được phép chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác.
8. Quyền tự quyết các vấn đề quan trọng trong công ty:
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH từ trên 2 TV | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Quyền ra quyết định | Chủ sở hữu công ty | Hội đồng các thành viên | Hội đồng quản trị bầu phiếu | Chủ sở hữu doanh nghiệp | TV hợp danh |
- Công ty cổ phần: Mặc dù Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, nhưng Hội đồng quản trị mới là người trực tiếp điều hành công ty. Hội đồng quản trị mới là người có quyền quyết định những vấn đề hệ trọng.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất. Tất cả các quyết định quan trọng về hoạt động của công ty đều phải được Hội đồng thành viên thông qua. Giám đốc/Tổng giám đốc chỉ chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Công ty hợp danh: Quyền quyết định thuộc về các thành viên trong Hội đồng thành viên. Tuy nhiên, để một quyết định được thông qua, cần phải có sự đồng thuận của một tỷ lệ nhất định các thành viên hợp danh (thường là 3/4 hoặc 2/3).
- Công ty TNHH một thành viên và doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu có quyền quyết định tuyệt đối đối với tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Quyết định được đưa ra nhanh chóng và không cần thông qua bất kỳ cơ quan nào khác.
9. Cơ cấu tổ chức của công ty, doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp | Cty TNHH một thành viên | Cty TNHH từ trên 2 TV | Cty Cổ phần | Doanh nghiệp tư nhân | Cty Hợp danh |
Cơ cấu tổ chức | Đơn giản | Khá đơn giản | Phức tạp | Đơn giản | Đơn giản |
- Công ty cổ phần: Với số lượng cổ đông lớn và biến động liên tục, đặc biệt là các công ty niêm yết, công ty cổ phần thường có cấu trúc tổ chức phức tạp nhất. Việc quản lý và điều hành công ty đòi hỏi một hệ thống quản trị chuyên nghiệp và phức tạp để đảm bảo quyền lợi của đông đảo cổ đông.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty hợp danh: Cấu trúc tổ chức của hai loại hình này thường đơn giản hơn so với công ty cổ phần. Do số lượng thành viên ít và thường có mối quan hệ quen biết, việc ra quyết định và quản lý công ty diễn ra tương đối dễ dàng.
- Công ty TNHH một thành viên và doanh nghiệp tư nhân: Đây là hai loại hình doanh nghiệp có cấu trúc tổ chức đơn giản nhất. Chủ sở hữu thường trực tiếp điều hành công ty và có quyền quyết định cao nhất.
III. Ưu và nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp |
Ưu điểm |
Nhược điểm |
Công ty TNHH 1 thành viên | – Với việc được công nhận là một thực thể pháp lý riêng biệt, các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các hành vi của công ty trong phạm vi vốn góp của mình, từ đó giảm thiểu nguy cơ cho các nhà đầu tư.
– Cơ cấu tổ chức linh hoạt và hiệu quả, giúp quyết định được đưa ra một cách nhanh chóng và chính xác trong mọi tình huống. |
Không được giảm vốn điều lệ |
Công ty TNHH 2 thành viên | – Vì có tư cách pháp nhân các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ phải chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của công ty trong phạm vi vốn góp của mình từ đó giảm thiểu rủi ro đối với các nhà đầu tư.
– Số lượng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn không lớn và thường là những người có mối quan hệ gần gũi và tin cậy điều này giúp quản lý và điều hành công ty trở nên đơn giản hơn. – Chính sách chuyển nhượng vốn được điều chỉnh một cách nghiêm ngặt giúp nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát việc thay đổi thành viên đồng thời hạn chế sự can thiệp của những người không quen biết vào công ty. |
– Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh. – Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu. |
Doanh nghiệp tư nhân | – Việc đóng vai trò duy nhất là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân mang lại quyền tự chủ tuyệt đối trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức.
– Trách nhiệm không giới hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân xây dựng lòng tin từ đối tác và khách hàng, đồng thời giúp công ty tránh khỏi sự ràng buộc chặt chẽ của pháp luật như những loại hình doanh nghiệp khác. |
– Vì thiếu tư cách pháp nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân đối mặt với mức độ rủi ro cao hơn so với các doanh nghiệp khác.
– Trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ giới hạn ở mức vốn đã đầu tư mà còn bao gồm toàn bộ tài sản cá nhân đặt ra một trọng tâm nặng về việc chịu trách nhiệm. |
Công ty cổ phần | – Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là một mô hình đặc trưng với trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các cam kết tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp của mình. Điều này dẫn đến việc mức độ rủi ro mà các cổ đông phải chịu không cao.
– Cơ cấu vốn linh hoạt của công ty cổ phần tạo điều kiện cho nhiều cá nhân hoặc tổ chức cùng tham gia góp vốn vào công ty. Khả năng huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là một điểm mạnh độc đáo của mô hình này. – Mặt khác, tính linh hoạt này cũng làm cho việc chuyển nhượng vốn trong công ty trở nên dễ dàng hơn mở rộng phạm vi đối tượng tham gia kể cả cán bộ công chức có thể tham gia mua cổ phiếu của công ty cổ phần. Sự rộng lớn và đa dạng của hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực và ngành nghề cũng là điểm mạnh của mô hình công ty cổ phần. |
– Quản lý và điều hành một công ty cổ phần đòi hỏi sự tỉ mỉ và phức tạp, bởi vì có một lượng lớn các cổ đông, một số trong số họ có thể không quen biết nhau và thậm chí có thể tồn tại sự đối lập về lợi ích giữa các nhóm cổ đông.
– Việc thành lập và quản lý một công ty cổ phần cũng đặt ra nhiều thách thức hơn so với các loại hình công ty khác, vì nó phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính và kế toán. |
Công ty hợp danh | – Công ty hợp danh là sự kết hợp độc đáo của nhiều cá nhân uy tín, đem lại sức mạnh và đáng tin cậy cho doanh nghiệp. Với chế độ liên đới và trách nhiệm không hạn chế của các thành viên công ty hợp danh tự tin xây dựng lòng tin từ khách hàng và đối tác kinh doanh.
– Quản lý công ty hợp danh không chỉ đơn giản mà còn hiệu quả nhờ vào số lượng thành viên ít và sự tin cậy tuyệt đối giữa họ. |
– Hạn chế đối với công ty hợp danh xuất phát từ việc chế độ liên đới vô hạn, khiến cho rủi ro mà các thành viên phải đối mặt là vô cùng cao.
– Mặc dù Luật công ty năm 2005 đã quy định về loại hình này song trên thực tế công ty hợp danh vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. |
IV. Kết luận:
Hy vọng rằng, thông qua bài viết này, bạn đã có được cái nhìn tổng quan về các loại hình doanh nghiệp phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt là Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và Doanh nghiệp tư nhân. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy mô kinh doanh, nguồn vốn, mức độ chấp nhận rủi ro và mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Hãy cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này để đưa ra quyết định sáng suốt nhất, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
[1] Trừ trường hợp thành viên chưa góp hoặc góp chưa đủ số vốn đã cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này.
Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng trong các trường hợp như: yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 51; chuyển nhượng theo Điều 52 hoặc thành viên bị chết, mất tích… theo Điều 53 của Luật.
Phương Anh
CÔNG TY LUẬT TNHH LEGAL HOUSE & PARTNERS
Email: support@legalhouse.vn
Điện thoại: 0918 103 030
Địa chỉ văn phòng: 34 Đặng Dung, Phường Tân Định, Quận 1, Hồ Chí Minh