Chứng thư bảo lãnh là gì ?
Chứng thư bảo lãnh hay còn được gọi là chứng thư bảo lãnh tín dụng hoặc thư bảo lãnh thanh toán trong thuật ngữ pháp lý Việt Nam. Được giải thích tại khoản 7 điều 3 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP hoặc tại điểm a khoản 14 điều 3 Thông tư số 11/2022/TT-NHNN là cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh theo quy định tại hợp đồng bảo lãnh.
=> Đây là một công cụ quan trọng giúp nhà đầu tư chứng minh năng lực tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Chứng thư bảo lãnh có đầu tư ra nước ngoài được không ?
Để được đầu tư ra nước ngoài Nhà đầu tư phải được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Theo quy định tại điều 60 Luật đầu tư 2020 có quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định
- Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
=> Chứng thư bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư. Tuy nhiên, nó không phải là công cụ trực tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý và hoàn tất thủ tục theo quy định để được cấp phép đầu tư ra nước ngoài.
Ví dụ: Cá nhân đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại nước ngoài.
Ông B là một nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam muốn đầu tư vào thị trường bất động sản tại nước ngoài. Ông B nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, trong đó sử dụng chứng thư bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại để chứng minh khả năng tài chính.
Chứng thư bảo lãnh này cam kết ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm thanh toán thay cho ông B nếu ông không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính trong quá trình triển khai dự án. Sau khi đáp ứng các điều kiện về ngành nghề, nghĩa vụ thuế, và cam kết thu xếp ngoại tệ, ông B đã được cấp phép đầu tư ra nước ngoài, mở ra cơ hội tham gia