TỔNG HỢP NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ SA THẢI NGƯỜI LAO ĐỘNG

Sa thải là hình thức kỷ luật nặng nhất, có ảnh hưởng lớn đến người lao động và có thể gây ra tranh chấp giữa công ty với người lao động. Vì vậy, cả người lao động và người sử dụng lao động cần hiểu rõ các quy định cơ bản về sa thải để bảo vệ quyền lợi của mình và tránh những tranh chấp không cần thiết.

1. Khi nào áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019 (“BLLĐ”) thì người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) có thể xử lý kỷ luật sa thải người lao động (“NLĐ”) trong các trường hợp sau:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc[1] được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật[2]

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

2. Trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động và những hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 122 BLLĐ, NSDLĐ không được xử lý kỷ luật NLĐ trong thời gian sau:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Ngoài ra, NSDLĐ không được xử lý kỷ luật NLĐ khi đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc trong trường hợp người lao động, người lãnh đạo đình công[3].

Đặc biệt, Điều 127 BLLĐ nghiêm cấm một số hành vi khi xử lý kỷ luật lao động, bao gồm:

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

3. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Điều 123 BLLĐ quy định thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:

  • 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
  • 12 tháng đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NSDLĐ.
  • Trường hợp hết thời gian “không được xử lý kỷ luật lao động” tại khoản 4 Điều 122 BLLĐ, nếu hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì có thể kéo dài thời hiệu nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

4. Quy trình xử lý kỷ luật NLĐ bằng hình thức sa thải

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật NLĐ nói chung (trong đó có sa thải) được quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP gồm 3 bước, cụ thể:

Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm kỷ luật lao động

  1. Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: NSDLĐ tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà NLĐ là thành viên (“tổ chức đại diện NLĐ”), người đại diện theo pháp luật của NLĐ chưa đủ 15 tuổi.
  2. Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: NSDLĐ thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của NLĐ.

Bước 2: Tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật NLĐ

  1. Trước khi họp: NSDLĐ phải thông báo về cuộc họp đến các thành phần phải tham dự họp (người lao động, tổ chức đại diện NLĐ, người đại diện theo pháp luật của NLĐ chưa đủ 15 tuổi) ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp.
  2. Tiến hành họp:

Cuộc họp có thể diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần hoặc một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp/vắng mặt.

Nội dung cuộc họp phải lập thành Biên bản, được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của những người tham dự, trường hợp có người không ký vào biên bản thì phải nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có).

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động[4] ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến người lao động, tổ chức đại diện NLĐ, người đại diện theo pháp luật của NLĐ chưa đủ 15 tuổi.

→ Lưu ý: Việc xử lý kỷ luật NLĐ phải được thực hiện trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

5. NLĐ có thể bị tạm đình chỉ công việc khi bị xử lý kỷ luật

Một vấn đề được nhiều NLĐ quan tâm chính là liệu NSDLĐ có quyền tạm đình chỉ công việc của NLĐ trong thời gian xử lý kỷ luật không?

Câu trả lời là CÓ:

Theo Điều 128 BLLĐ thì NSDLĐ có quyền tạm đình chỉ công việc của NLĐ khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để NLĐ tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Tuy nhiên, việc tạm đình chỉ công việc của NLĐ chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và thời hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày. Hết thời hạn này, NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc.

NLĐ cần lưu ý là trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, NLĐ vẫn được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động, NLĐ không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng, còn nếu NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động thì sẽ được trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

 

[1] Khoản 9 Điều 3 BLLĐ và Điều 84 NĐ 145/2020/NĐ-CP.

[2] Điều 126 BLLĐ: “1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật…”

[3] Khoản 4 Điều 208 BLLĐ.

[4] Điểm i khoản 2 Điều 19 BLLĐ “Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.”

Nguyễn Hoàng Mai Anh

***

Bài viết này nhằm mục đích cung cấp thông tin và phổ biến quy định pháp luật, không nhằm thay thế cho bất kỳ ý kiến/nhận định pháp lý chuyên sâu nào trong bất kỳ vụ việc cụ thể nào. Trường hợp cần được tư vấn chi tiết hơn về các vấn đề liên quan, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin bên dưới:

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV SÁCH VÀNG VN

Email: support@legalhouse.vn

Điện thoại: 0918103030

Địa chỉ: Số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh