NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI

Hiện nay, Trọng tài thương mại được lựa chọn để giải quyết nhiều vụ tranh chấp do thủ tục đơn giản hơn và tiết kiệm thời gian hơn so với Tòa án. Tuy nhiên, để tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thì trước tiên thỏa thuận trọng tài phải có hiệu lực. Như vậy, để thỏa thuận trọng tài đáp ứng tính hiệu lực thì các bên cần lưu ý những điều gì?

1. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỎA THUẬN TRỌNG TÀI CÓ HIỆU LỰC:

  • Thứ nhất, điều kiện về mặt chủ thể:

Vấn đề đầu tiên cần chú ý khi xác lập thỏa thuận trọng tài đó là năng lực của chủ thể xác lập thỏa thuận. Cũng giống như việc ký kết hợp đồng, thỏa thuận trọng tài chỉ có hiệu lực khi được xác lập bởi các bên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có thẩm quyền, cụ thể:

  1. Người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  2. Người có thẩm quyền là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp trong phạm vi ủy quyền để xác lập thỏa thuận trọng tài.

Trường hợp thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng trong quá trình xác lập, thực hiện thỏa thuận trọng tài hoặc trong tố tụng trọng tài mà người có thẩm quyền xác lập thỏa thuận trọng tài đã chấp nhận hoặc đã biết mà không phản đối thì thỏa thuận trọng tài không vô hiệu.

  • Thứ hai, điều kiện về mặt hình thức:

Theo Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 (“LTTTM”) thì thỏa thuận trọng tài có thể xác lập dưới hình thức “điều khoản trọng tài trong hợp đồng” hoặc được lập thành một “thỏa thuận riêng”, tuy nhiên bắt buộc phải được xác lập dưới dạng văn bản, có thể bao gồm:

  1. Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
  2. Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
  3. Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
  4. Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
  5. Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
  • Thứ ba, điều kiện về thẩm quyền:

Thỏa thuận trọng tài chỉ có hiệu lực khi tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài thương mại theo quy định tại Điều 2 LTTTM, bao gồm:

  1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
  2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
  3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

 

Lưu ý: Bên cạnh trường hợp vô hiệu do không đáp ứng các điều kiện trên, các bên cũng cần lưu ý một số trường hợp vô hiệu khác như:

– Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu;

– Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.

2. THỎA THUẬN TRỌNG TÀI KHÔNG THỂ THỰC HIỆN ĐƯỢC:

Mặc dù thỏa thuận trọng tài đã đáp ứng tất cả những điều kiện nêu trên nhưng vẫn có thể rơi vào trường hợp không thể thực hiện được khi có tranh chấp phát sinh. Cụ thể, Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao đã liệt kê các trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, gồm:

  1. Trung tâm trọng tài mà các bên đã chọn chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài khác kế thừa và các bên không thỏa thuận được một trung tâm trọng tài khác.
  2. Trọng tài viên mà các bên đã chọn không thể tham gia giải quyết tranh chấp vì sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan hoặc trung tâm trọng tài không tìm được trọng tài viên đã thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được trọng tài viên thay thế.
  3. Trọng tài viên mà các bên đã chọn từ chối việc được chỉ định hoặc trung tâm trọng tài từ chối chỉ định trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được trọng tài viên thay thế.
  4. Các bên thỏa thuận chọn một trung tâm trọng tài nhưng lại thỏa thuận áp dụng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài khác mà điều lệ của trung tâm trọng tài đã chọn không cho phép áp dụng quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài khác và các bên không thỏa thuận được quy tắc tố tụng trọng tài thay thế.
  5. Người tiêu dùng không đồng ý giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài (đối với tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng).

Trên đây là những điều kiện cần đáp ứng để thỏa thuận trọng tài có hiệu lực và một số lưu ý mà các bên cần biết khi lựa chọn Trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp. Dù vậy, trong trường hợp phát sinh tranh chấp mà thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu thì các bên vẫn có thể khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết.

Nguyễn Hoàng Mai Anh

***

Bài viết này nhằm mục đích cung cấp thông tin và phổ biến quy định pháp luật, không nhằm thay thế cho bất kỳ ý kiến/nhận định pháp lý chuyên sâu nào trong bất kỳ vụ việc cụ thể nào. Trường hợp cần được tư vấn chi tiết hơn về các vấn đề liên quan, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin bên dưới:

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV SÁCH VÀNG VN

Email: support@legalhouse.vn

Điện thoại: 0918103030

Địa chỉ: Số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh